Thứ Năm, 22 tháng 2, 2018

Cách ghép câu tiếng Trung Quốc



Cách ghép câu tiếng Trung Quốc

Cách ghép câu trong tiếng Trung như thế nào. Bạn đã nắm được cách ghép câu trong tiếng Trung giao tiếp chưa. Bài viết hôm nay sẽ hướng dẫn bạn những nguyên tắc quan trọng trong cách ghép câu tiếng Trung nhé. 


A, Cấu trúc từ và câu tiếng Trung


Tiếng Trung và tiếng Việt đều thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập vì thế chúng mang đặc điểm của loại hình ngôn ngữ này. Ở ngôn ngữ đơn lập, xét về mặt hình thái từ: Từ không biến đổi hình thái. Ở các loại hình ngôn ngữ khác, từ có sự biến đổi hình thái. Ví dụ như trong tiếng Anh “I like her” và “she likes me”, như các bạn đã thấy động từ “like” đã có sự biến đổi khi ta thay đổi ngôi. Và trong tiếng Anh động từ ở các thì khác nhau sẽ được chia khác nhau, ví dụ like-> liked, còn trong tiếng Việt và tiếng Trung khi bạn muốn biểu đạt một hành động đã xảy ra trong quá khứ thì động từ vẫn giữ nguyên thể và chỉ thêm các hư từ để biểu đạt thì quá khứ, vì dụ như “đã, từng” (tiếng Việt) hoặc thêm chữ 了 vào sau động từ hoặc ở cuối câu  (tiếng Trung).
Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng các phương tiện ngoài từ: trật tự từ, hư từ, ngữ điệu.
Kết cấu của câu tiếng Trung giống với tiếng Việt, đều là kết cấu S (chủ ngữ)  V (vị ngữ) O (tân ngữ), khác với các ngôn ngữ khác như tiếng Hàn là kết cấu S O V.
VD:         (tiếng Trung)
        
       Tôi    ăn  cơm  (tiếng Việt)
Tuy có kết cấu giống nhau nhưng cách ghép câu trong tiếng Trung và tiếng Việt vẫn có sự khác biệt:

B, Nguyên tắc ghép câu trong tiếng Trung và so sánh với tiếng Việt


1, Định ngữ

Thứ tự sắp xếp cụm danh từ ngược nhau
Cụm danh từ trong tiếng Việt thì trung tâm ngữ sẽ đứng trước, định ngữ đứng sau, ví dụ “Mẹ của tôi” (mẹ là trung tâm ngữ, tôi là định ngữ) nhưng trong tiếng Trung lại hoàn toàn ngược lại, định ngữ đứng trước, trung tâm ngữ đứng sau), ví dụ “我的妈吗” (我 là định ngữ, 妈妈 là trung tâm ngữ). Một ví dụ khác, nếu trong tiếng Việt là “một cô gái xinh đẹp” thì trong tiếng Trung lại là “一个漂亮的女孩”.

Ngoài ra trong kết cấu cụm danh từ, thứ tự sắp xếp của tiếng Việt là: Số+lượng từ+trung tâm ngữ+tính từ. Ví dụ:
Một       con               mèo                con  
(Số)     (lượng từ)    (trung tâm ngữ)   (tính từ)

Trong tiếng Trung thứ tự sắp xếp lại là : Số+lượng từ+tính từ+trung tâm ngữ. Ví dụ:
(一)        (只)           (小)           (猫)       (Một con mèo con)
(Số)    (lượng từ)   (tính từ)    (trung tâm ngữ)

2, Trạng ngữ


a) trạng ngữ chỉ thời gian

Vị trí của trạng ngữ chỉ thời gian trong tiếng Việt khá linh hoạt, có thể đặt đầu câu hoặc cuối câu, ví dụ:
“Ngày mai tôi đi học” hoặc cũng có thể nói “tôi đi học ngày mai” hoặc “tôi ngày mai đi học”

Nhưng trong tiếng Trung, trạng ngữ chỉ thời gian chỉ có thể đặt ở đầu câu hoặc sau chủ ngữ, ví dụ:
“明天我上课” hoặc “我明天上课” chứ không thể nói “我上课明天” được
Có thể nói “今天我在家休息” (Hôm nay tôi ở nhà nghỉ ngơi) hoặc “我今天在家休息” chứ không thể nói “我在家休息今天” được.

- Về trạng ngữ chỉ mốc thời gian, người Việt chúng ta thường đọc từ ngày rồi đến tháng rồi mới tới năm ( từ nhỏ đến lớn) nhưng người Trung Quốc và một số nước khác lại ngược lại, họ đọc năm trước, rồi đến tháng rồi mới tới ngày(từ lớn đến nhỏ)
Ví dụ:
ngày 12 tháng 2 năm 2018 (tiếng Việt)
2018年2月12日 (tiếng Trung)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét